Quản lý chất lượng thi công công trình (phần 2)

d) Công tác đắp đất , cát nền :

Theo TCVN 79-1980.

­ Vật liệu dùng để đắp phải đảm bảo ổn định và cường độ .

­ Ngoài việc thoả mãn yêu cầu đạt được độ chặt cho các bộ phận công trình nền đắp , công trình đầm nén phải đảm bảo cho thân nền được nén đều cả về chiều rộng lẫn chiều dài .

­ Trong quá trình đầm nén phải luôn kiểm tra về độ ẩm và độ chặt , nếu đạt yêu cầu mới tiếp tục đắp đất lên . Nếu không đạt yêu cầu phải xem lại biện pháp thi công hoặc báo cáo với thiết kế .

­ Việc kiểm tra độ chặt của nền đắp phải chọn những yếu tố có tính chất chung nhất cho toàn khu .

e) Công tác cốt thép :

Tuân theo TCVN 5724 – 093 và 4453 – 95.

­ Cốt thép được gia công xong , được kỹ sư nghiệm thu . Việc nghiệm thu cốt thép phải tiến hành ngay tại địa điểm gia công . Thép được phân thành lô , mỗi lô 100 khung hay lưới đã hàn , hoặc 100 mối nối cùng loại .

­ Những khung , lưới và các mối nối được gia công bằng 1 loại vật liệu do một thợ hàn sản xuất bằng 1 loại thiết bị máy móc và 1 chế độ công nghệ . Thợ hàn đều có chứng chỉ hành nghề kèm theo . Mỗi lô chọn 5% sản phẩm để kiểm tra mặt ngoài và đo kích thước . Mẫu được gia công theo cùng 1 chế độ và vật liệu như gia công sản phẩm .

­ Cốt thép uốn xong cũng được phân loại theo 100 lô sản phẩm , lấy ra 5 % sản phẩm nhưng không ít hơn 5 cái để kiểm tra bề mặt . Trị số sai lệch không được quá quy phạm TCVN 4453 – 95 .

­ Cố định thép : cốt thép được đặt trong ván khuôn đúng vị trí thiết kế . Tại các vị trí giao nhau , buộc bằng dây thép mềm 0,8-1 mm , đuôi buộc xoắn vào trong . Đai , cột , thanh nối liên kết với thép dọc bằng buộc hoặc hàn chắc .

­ Nối thép : Được thi công đúng chỉ dẫn thiết kế , kể cả vị trí  và chiều dài nối .

­ Hàn thép : Việc hàn thép được tiến hành đúng theo TCVN 5724 – 93 .

­ Kết quả kiểm tra cốt thép , cường độ mối hàn được kỹ sư ghi chép vào sổ nhật ký thi công với nội dung : ngày sản xuất, loại sản phẩm, tên người sản xuất, số hiệu que hàn …

­ Khi vận chuyển cốt thép và các thành phần từ nơi sản xuất đến nơi lắp đặt , phải đảm bảo sản phẩm không bị hư hỏng , biến dạng và dễ vận chuyển , có kích thước thích hợp với thiết bị vận chuyển  và tải trọng của thiết bị nâng . Các điểm đặt móc cần trục và các vị trí gối kê cấu kiện khi vận chuyển và xếp đặt phải đảm bảo phù hợp với bản vẽ thi công ,hết sức tránh biến dạng dư trong các thanh .

­ Trước khi đặt cốt thép vào vị trí , kỹ sư kiểm tra lại ván khuôn để cho phù hợp với thiết kế . Giữa cốt thép và ván khuôn đặt các miếng đệm có chiều dày bằng lớp bảo vệ cốt thép như thiết kế , không kê đệm bằng gỗ , đá , gạch .

­ Số mối nối hoặc hàn dính không nhỏ hơn 50% số điểm giao nhau theo thứ tự giao nhau giữa cốt thép , và góc đai thép được buộc hàn kỹ . Khi cốt thép có đường kính > 23 mm , phải dùng phương pháp hàn hồ quang .

­ Cốt thép chịu lực hai chiều được hàn buộc hết chỗ giao nhau .Trị số mối nối buộc nằm trong cùng 1 mặt cắt ngang theo quy định của TCVN 4453 – 95 .

 ­ Kỹ sư hướng dẫn công nhân lắp đặt cốt thép có thứ tự hợp lý theo sơ đồ đã định sẵn sao cho các bộ phận lắp trước không ảnh hưởng tới bộ phận lắp sau .

­  Hình dạng của cốt thép đã dựng lắp theo thiết kế , được giữ vững trong suốt thời gian đổ bê tông , không biến dạng , xê dịch .

f) Công tác côppha :

Công tác ván khuôn được thực hiện theo đúng TCVN 4453 – 95 và theo

TCVN 5724 – 92 .

­ Sau khi lắp dựng , kỹ sư thi công kiểm tra các yếu tố sau :

+ Độ chính xác của ván khuôn so với thiết kế .

+ Độ chính xác của các bộ phận đặt sẵn .

+ Độ bền vững của nền , đà giáo  chống đỡ và bản thân ván khuôn .

+ Đô kín khít giữa các tấm ván khuôn . Và kiểm tra trong suốt quá trình thi công .

­ Tháo ván khuôn :

Cốppha và đà giáo chỉ được tháo dỡ bê tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu được tải trọng bản thân , tải trọng động khác trong quá trình thi công sau .

Ván khuôn được tháo dỡ không có chấn động , không gây rung chuyển , không gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh làm hư hại đến kết cấu bê tông . 

g) Công tác bê tông :

* Vật liệu : Ximăng , nước , đá dăm , cát , phụ gia .

* Hỗn hợp bê tông :

­ Mẫu bê tông được thí nghiệm theo TCVN 3105 – 93 .

­ Trong quá trình thi công , chúng tôi thường xuyên kiểm tra độ sụt của hỗn hợp vữa bằng thiết bị thử độ sụt theo TCVN 3106-93.

* Đổ bê tông :

­ Vữa bê tông được đổ vào kết cấu theo phương thức quy định , đầm bằng máy , chiếu dày mỗi lớp đổ ≤ 40cm đối với các kết cấu cột , dầm , sàn theo quy định TCVN 4453-95 . Tuyệt đối không được dùng máy đầm để gạt chuyển vữa bê tông từ nơi này sang nơi khác . Khi đổ , để tránh sự phân tầng , chiều cao rơi tự do của bê tông không vượt quá 1,5 m , trong trường hợp đặc biệt phải dùng máng nghiên hoặc ống vòi voi .

­ Cột và vách cứng nên đổ bê tông liên tục , dầm và bản khi đổ phải tiến hành đồng thời .

­ Các mạch ngừng khi đổ bê tông được tính toán trước để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật . Khi có sự cố phải ngừng ngoài những vị trí đặt sẵn và ghi rõ ngày , giờ trong sổ nhật ký để báo cáo , sau khi thống nhất với kỹ sư giám sát để thống nhất phương pháp xử lý cho thích đáng và tuân theo TCVN 4453-95 .

* Đầm bê tông :

Đầm bê tông theo đúng quy định của TCVN 4453-95 . Thời gian đầm và vị trí đầm phải được tính hợp lý , công tác đầm kết thúc trước khi ximăng đã bắt đầu ninh kết .

* Bảo dưỡng bê tông :

Thời gian bảo dưỡng theo bảng 24 TCVN 4453-95 . Việc theo dõi bảo dưỡng bê tông được các kỹ sư thi công ghi lại trong nhật ký thi công có chữ ký của kỹ sư giám sát để tránh nhầm lẫn .

* Thí nghiệm bê tông :

Việc lấy mẫu , ghi chép , dưỡng hộ mẫu và thí nghiệm được thực hiện theo đúng TCVN 3105-79 và TCVN 3118-79.

h) Công tác xây :

Tuân theo TCVN 4085-85 .

­ Gạch chỉ : Dùng gạch đất sét nung , kích thước 190x80x40mm . Gạch đảm bảo đặc , chắc , không cong vênh , nứt và được đùn ép , nung bằng máy đảm bảo không non , không già . Cường độ tối thiểu 75kg/cm2 và thoả mãn quy định của TCVN 1451-86 .

­ Vữa :      + Tuân theo TCVN 3121-79 và TCVN 4314-86 .

                   + Ximăng pooclăng theo TCVN 2882-1992.

                   + Nước trộn vữa dùng nước đã được kiểm nghiệm .

                   + Không sử dụng sau khi trộn quá 2 giờ .

­ Khối xây : Khối xây được xây đảm bảo đặc chắc , không trùng mạch , tường 220 xây 3 dọc 1 ngang . Khối xây bằng phẳng 2 mặt theo phương rọi đứng . Các hàng ngang được xây ở các vị trí :

          + Hàng cuối cùng và hàng trên cùng ở cao trình đỉnh của bức tường hay cột , các phần nhô ra của khối xây .

          + Các lỗ chờ bu lông , neo theo thiết kế đảm bảo định vị trước khi đặt gạch . Gạch được tưới nước trước khi xây . Các mạch vữa không đầy quá 10 mm, các sai số của tường không vượt quá quy định của TCVN 4085-85 và 4314-86 . Tất cả các mỏ chờ là mỏ dật , không dùng mỏ nang , các mỏ phải đảm bảo chính xác về vị trí , kích thước và yêu cầu kỹ thuật . Các hàng ngang không được xây bằng gạch vỡ .

          + Tường xây được căng 2 dây , dùng thước tầm để đảm bảo độ phẳng . Cứ mỗi tầng cốt độ khối xây được kiểm tra vế cao độ bằng máy thuỷ bình .

          + Trước khi xây cần phải định vị tường khối xây , xác định vị trí các lỗ chờ , vị trí giằng , cửa , …

          + Khối xây cho một công đoạn phải được kiểm tra bằng thuỷ bình . Tránh va chạm và đặt vật liệu lên các khối xây vừa xây xong . 

Comments are closed.